Bản đồ Hàn Quốc (Korea) khổ lớn phóng to năm 2023
Người Việt Nam làm việc ở Bãi Nông Nghiệp Hàn Quốc || HỢP HÍ TV Người Việt Nam làm việc ở Bãi Nông Nghiệp Hàn Quốc || HỢP HÍ TV INVERT cập nhật mới nhất năm 2023 về bản đồ Hàn Quốc chi tiết như bản đồ giao thông, bản đồ du lịch, rất hi…
INVERT cập nhật mới nhất năm 2023 về bản đồ Hàn Quốc chi tiết như bản đồ giao thông, bản đồ du lịch, rất hi vọng bạn có thêm những thông tin hữu ích về bản đồ Hàn Quốc khổ lớn phóng to chi tiết nhất
Tìm hiểu sơ lược về đất nước Hàn Quốc
Hàn Quốc tên chính thức là Đại Hàn Dân Quốc và có khoảng tổng diện tích khoảng 100.032 km². Đây là một quốc gia có chủ quyền thuộc khu vực Đông Á, nằm trên nửa phía nam của Bán đảo Triều Tiên.
Lãnh thổ Hàn Quốc bao gồm 1 thủ đô (đặc biệt thị), 8 tỉnh (đạo), 6 thành phố trực thuộc trung ương (quảng vực thị), 1 tỉnh tự trị (đặc biệt tự trị đạo) và 1 thành phố tự trị (đặc biệt tự trị thị). Thủ đô của Hàn Quốc – Seoul – là thành phố lớn nhất cũng như một thành phố toàn cầu quan trọng
Hàn Quốc là thành viên của Hệ thống Hiệp ước châu Nam Cực, Công ước về Đa dạng sinh học, Nghị định thư Kyoto (hình thành Nhóm toàn vẹn môi trường (EIG), liên quan đến UNFCCC, với Mexico và Thụy Sĩ), CITES, UNCLOS, Hiệp ước Cấm thử Hạt nhân Toàn diện, Nghị định thư Montreal và Công ước Ramsar.
Tên chính thức | Đại Hàn Dân Quốc (Cộng hòa Triều Tiên) |
Tên tiếng Anh | Korea (South Korea) |
Thủ đô | Seoul |
Diện tích | 100.363 km² (hạng 107) 38,750 mi2 |
Vị trí địa lý | Ở phía Nam Bán đảo Triều Tiên; Đông, Tây, Nam giáp biển; Bắc giáp Triều Tiên qua giới tuyến quân sự chạy dọc vĩ tuyến 38o Bắc. |
Địa hình | Các dãy núi, rừng rậm được phân chia bởi các thung lũng sâu, hẹp; Đồng bằng trồng trọt dọc bờ biển, đặc biệt ở phía tây và nam. Ngọn núi cao nhất ở Hàn Quốc – Hallasan trên đảo Jeju, 1950 m |
Loại chính phủ | Cộng hòa với quyền lực được chia sẻ giữa tổng thống và cơ quan lập pháp. |
Tên miền quốc gia | .kr |
Dân số | 51.316.723 người |
Ngôn ngữ chính | Tiếng Hàn Quốc (một tiếng nói, một chữ viết) |
Đơn vị tiền tệ | Won (₩) / Won 대한민국 원 (KRW) |
Thành phố lớn | Daejeon, Incheon, Gwangju, Busan, Daegu |
Múi giờ | +9:00 |
Mã điện thoại: | +82 |
Dân tộc chính | Finns, Swedes, Lapps, Sami, Roma, Tatars |
Tính cách người Hàn Quốc | Coi trọng lễ nghĩa, nồng hậu, chu đáo, hiếu khách, siêng năng, cần cù, khiêm tốn, lạc quan. |
Bản đồ đất nước Hàn Quốc khổ lớn năm 2023
Bản đồ các tỉnh ở Hàn Quốc năm 2023
Bản đồ thủ đô Souel Hàn Quốc
Bản đồ Busan Hàn Quốc
Bản đồ Deagu Hàn Quốc
Bản đồ Incheon
Bản đồ Deajeon
Bản đồ Ulsan – Hàn Quốc
Bản đồ Jeju Hàn Quốc
Bản đồ du lịch Hàn Quốc
Hàn Quốc có nhiều khu du lịch với cảnh đẹp cũng như văn hóa giao thoa giữa truyền thống và hiện đại. Thủ đô Seoul có nhiều cung điện hoàng gia cổ được xây dựng từ thời Joseon. Ngoài ra, những trung tâm giải trí lớn như Lotte World, công viên Everland, các chợ Dongdaemun, Gwangjang, Noryangjin, Gyeongdong, Namdaemun, Jagalchi,… luôn nhộn nhịp, du khách tới đây có thể dễ dàng tìm mua đủ các loại thực phẩm, hàng hóa theo nhu cầu. Bên cạnh Seoul, Hàn Quốc còn có các điểm du lịch nổi tiếng khác như đảo Nami, đảo Jeju, núi Seorak, bãi biển Haeundae,…
Trong năm 2016, Hàn Quốc đón khoảng 17 triệu lượt khách du lịch nước ngoài[302] Viện nghiên cứu Hyundai cũng báo cáo rằng Làn sóng Hàn Quốc có tác động trực tiếp trong việc khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài ngược trở lại thị trường nước này thông qua nhu cầu lớn về sản phẩm cùng chất lượng dịch vụ du lịch, đặc biệt là từ Trung Quốc và Nhật Bản.
Ngành du lịch Hàn Quốc được phát triển, quảng bá và thúc đẩy bởi nhiều yếu tố như chính sách hỗ trợ từ phía chính phủ, các chiến dịch truyền thông đại chúng, sự phổ biến của nhạc K-pop cùng điện ảnh, ngoài ra còn có những thế mạnh tự nhiên khác như văn hóa truyền thống, ẩm thực và cảnh
Kinh tế của đất nước Hàn Quốc
Hàn Quốc vẫn là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 4 Châu Á và thứ 15 trên thế giới với GDP đạt 1.221,8 tỷ USD và thu nhập bình quân đầu người 2013: 24.329 USD (đứng thứ 33 thế giới)2. Kim ngạch thương mại của Hàn Quốc đứng thứ 8 thế giới, năm 2013 đạt trên 1.075,252 tỷ USD (xuất khẩu 559,723 tỷ USD và nhập khẩu 515,529 tỷ USD).
Kim ngạch xuất khẩu ba tháng đầu năm 2014 tăng 2,2% (đạt 138,25 tỷ USD) và kim ngạch nhập khẩu tăng 2,1% (đạt 132,40 tỷ USD) so với cùng kỳ năm ngoái, duy trì đà thặng dư thương mại 26 tháng liên tiếp. Tính đến tháng 4/2014, dự trữ ngoại tệ của Hàn Quốc đạt 355,85 tỷ USD, mức cao nhất từ trước tới nay và đứng vị trí thứ 7 thế giới.
Quá trình phát triển kinh tế của Hàn Quốc được mệnh danh là “Kỳ tích sông Hàn”. Đây là quá trình phát triển kinh tế với tốc độ cao do Tổng thống Pác Chơng Hi khởi xướng, kéo dài từ thời hậu Chiến tranh Triều Tiên cho đến thời kì khủng hoảng kinh tế châu Á năm 1997. Để có được nền kinh tế phát triển được cả thế giới biết đến với cái tên “Kỳ tích sông Hàn”, Hàn Quốc đã áp dụng chiến lược phát triển kinh tế đối ngoại, sử dụng xuất khẩu làm động lực tăng trưởng và tận dụng tối đa các điều kiện thuận lợi của bối cảnh chính trị – an ninh thời kỳ Chiến tranh lạnh.
Sau nỗ lực cải cách cơ cấu và thanh lọc các doanh nghiệp yếu kém, ngày nay phạm vi hoạt động của hầu hết các tập đoàn Hàn Quốc không chỉ bó hẹp ở Bán đảo Triều Tiên mà đã mở rộng ra toàn cầu với các tên tuổi như Samsung, Hyundai, LG.. được nhiều người biết đến. Cơ cấu nền kinh tế và lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng hơn, từ công nghiệp chế tạo, các lĩnh vực tập trung nhiều sức lao động… sang lĩnh vực dịch vụ, công nghệ cao; nhiều sản phẩm cạnh tranh trực tiếp với các nước phát triển như Nhật, Đức…
Bản đồ Google Maps Hàn Quốc
Nguồn: Invert.vn
Gửi bình luận của bạn
(*) yêu cầu nhập