Kỹ thuật quản lý chất lượng nước nuôi cá tra đúng cách
Lợi nhuận 100 triệu đồng/năm từ nuôi cá tra | Thủy sản Lợi nhuận 100 triệu đồng/năm từ nuôi cá tra | Thủy sản Đối với quy trình nuôi cá tra, quan trọng nhất là chất lượng nước nuôi cá trong ao. Các yếu tố trong nước ảnh hưởng đến sự an toàn cá tra….
Đối với quy trình nuôi cá tra, quan trọng nhất là chất lượng nước nuôi cá trong ao. Các yếu tố trong nước ảnh hưởng đến sự an toàn cá tra. Các yếu tố trong nước bao gồm hóa lý, một trong các yếu tố thay đổi có thể khiến cá bị bệnh dẫn đến năng suất thấp. Vì thế quản lý chất lượng nước là việc làm cần thiết trong quá trình nuôi loại cá này. Dưới đây là các quy chuẩn kỹ thuật chất lượng nước cần lưu ý để đảm bảo cho cá tra sinh trưởng và phát triển tốt.
*Họ Cá tra (danh pháp khoa học: Pangasiidae) là tên gọi một họ chứa khoảng 28 loài cá nước ngọt đã biết thuộc bộ Cá da trơn (Siluriformes). Các loài trong họ này được tìm thấy trong các vùng nước ngọt và nước lợ, dọc theo miền nam châu Á, từ Pakistan tới Borneo. Trong số 28 loài của họ này thì loài cá tra dầu (Pangasianodon gigas), một loài cá ăn rong cỏ và đang ở tình trạng nguy cấp, là một trong những loài cá nước ngọt lớn nhất đã biết.
Quản lý chất lượng nước nuôi cá tra về các yếu tố vật lý
Nhiệt độ
Nhiệt độ trong môi trường nước vừa ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sinh lý của cá, và ảnh hưởng gián tiếp qua các thành phần khác trong nước.
Cụ thế nếu nhiệt độ cao sẽ làm tăng cường quá trình trao đổi chất, khiến cá tăng cường hô hấp để lất oxy, cá sử dụng thức ăn nhiều hơn. Nhưng khiến cho hệ tiêu hóa của cá kém đi, khả năng hấp thụ dinh dưỡng kém. Nhiệt độ cao còn khiến cá bị stress dễ bị bệnh.
Nếu nhiệt độ thấp khiến quá trình trao đổi chất ở diễn chậm, ăn ít, chậm sinh trưởng. Ngoài ra khi nhiệt độ thấp cá có xu hướng bơi xuống đáy để tránh rét nên nguy cơ nhiễm độc cao, dễ mắc bệnh.
Nhiệt độ ảnh hưởng gián tiếp đến cá vì nó ảnh hưởng đến độ oxy hòa tan trong nước.
Nhiệt độ trong nước có tính chất phân tầng mà ở trong ao nuôi cá tra độ sâu từ hơn 1,5 m nên nhiệt độ trong ao cá tra tương đối ổn định. Nhiệt độ thích hợp cho cá tra dao động từ 25 – 320C.
Chỉ tiêu pH
pH là chỉ số đo đặc trưng về độ axit hoặc độ kiềm của nước. pH thích hợp trong nuôi cá tra là từ 7-9. Ngoài ra, pH trong nước quyết định độc tính của Ammonia. Ở pH thấp, dạng NH4+ sẽ chiếm ưu thế hơn còn ở pH cao thì NH3 nên gây độc cho cá nuôi.
pH trong ao bị ảnh hưởng chủ yếu bởi do mật độ tảo. Khi mật độ tảo cao do quang hợp tạo CO2 làm cho pH của nước bị biến động lớn gây sốc cho cá. Để tránh sự thay đổi đột ngột của pH chúng ta nên kiểm soát mật độ tảo ở mức thích hợp. Ngoài ra, có thể làm tăng tính đệm của nước giúp pH được ổn định.
Độ kiềm trong ao nuôi cá là tổng số của carbonate và bicarbonate. Đây được gọi là hệ đệm của ao giúp pH không biến thiên quá lớn trong thời gian ngắn. Độ kiềm thích hợp cho ao nuôi cá tra là 60-180 mg CaCO3/L.
Hàm lượng Oxy hòa tan (DO)
Oxy hòa tan trong ao nuôi bị ảnh hưởng bởi mức độ sử dụng oxy trong ao. Và dao động mạnh phụ thuộc vào nhiệt độ, các quá trình phân hủy hợp chất hữu cơ, quá trình quang hợp, hô hấp của thực vật thủy sinh và lượng nước thay cho ao. QCVN 02-20:2014/ BNNPTNT quy định giá trị giới hạn DO là 2,0 mg/L. Xu hướng này phù hợp với các nghiên cứu, hàm lượng DO trong ao nuôi có xu hướng giảm dần vào cuối vụ nuôi.
Ở đầu vụ nuôi, hàm lượng DO đạt mức bão hòa do chất lượng nước trong ao còn rất tốt. Sau khi cải tạo ao, hàm lượng dinh dưỡng thấp nên mật độ tảo không cao. Lúc này khối lượng cá trong ao thấp, lượng oxy tiêu hao do quá trình hô hấp cũng thấp nên nồng độ DO trong ao cao. Gần cuối vụ nuôi, khối lượng cá trong ao tăng, lượng thức ăn sử dụng nhiều làm gia tăng thức ăn thừa và chất thải của cá dẫn đến sự tích tụ chất dinh dưỡng. Nhu cầu sử dụng oxy tăng và dẫn đến nồng độ DO thấp. Riêng ao nuôi cá > 6 tháng tuổi, hàm lượng DO tăng là do thay nước thường xuyên.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Hà và cộng tác viên tại đại học Cần Thơ (2012), nuôi cá tra ở hàm lượng oxy hòa tan cao (100% bão hòa) sẽ cho tăng trưởng tốt nhất và cá không bị stress.
BOD5
Giá trị BOD phản ánh mức độ ô nhiễm hữu cơ nước trong ao nuôi. BOD càng lớn thì nước trong ao càng ô nhiễm. Mức cho phép BOD5 trong ao nuôi cá tra là 30 mg/L và tối ưu khi nhỏ hơn 20 mg/L.
Các yếu tố gây độc
Trong ao nuôi cá các chỉ số thể hiện độc tính đối với cá nuôi là khí NH3 và H2S cùng với nồng độ NO2–. Hàm lượng cho phép của khí NH3 và H2S lần lượt là 0,3 mg/L và 0,05 mg/L. Mức tối ưu là 0,1 mg/L, 0,02 mg/L tương ứng. Để hạn chế độc tính của 2 loại khí này cần kiểm soát pH ổn định. Vì ở pH cao thì độc tính của NH3 mà ở pH thấp thì độc tính của H2S cao. Nồng độ NO2– cần đưa về thấp nhất có thể bằng cách thay nước thường xuyên. Bổ sung chế phẩm sinh học thường xuyên, sử dụng zeolite, yucca,… Hoặc cũng có thể tăng độ mặn để giảm độ độc hại của nitrite.
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Mức tối ưu | Giới hạn cho phép | Ghi chú |
1 | BOD5 | mg/l | < 20 | < 30 | |
2 | NH3 | mg/l | < 0,1 | ≤ 0,3 | Độc hơn khi pH và nhiệt độ lên cao |
3 | H2S | mg/l | < 0,02 | ≤ 0,05 | Độc hơn khi pH giảm thấp |
4 | pH | 7,0 ÷ 8,5 | 7 ÷ 9 | Dao động trong ngày không quá 0,5 | |
5 | DO | mg/l | > 3,0 | ≥ 2,0 | |
6 | Độ kiềm | mg CaCO3/l | 80 ÷120 | 60 ÷ 180 |
Yêu cầu chất lượng nước trong ao nuôi cá tra thâm canh (Theo Thông tư số 44/2010/TT-BNNPTNT).
Trên đây là những tiêu chuẩn kỹ thuật quản lý chất lượng nước trao ao nuôi cá tra cần thiết. Bà con nên nắm chắc những quy chuẩn kỹ thuật này để đạt được hiệu suất nuôi cá tốt nhất. Chúc bà con thành công!
Nguồn: tepbac.com