Quy trình tạm thời nuôi tôm nước lợ an toàn trong vùng dịch bệnh (Phần 1)
Quy trình tẩy dọn ao trước khi nuôi cá I VTC16 Quy trình tẩy dọn ao trước khi nuôi cá I VTC16 Trong năm 2014, tình hình thiệt hại trên tôm nước lợ do bệnh hoại tử gan tụy cấp có giảm, nhưng bệnh đốm trắng vẫn tăng và diễn ra trên diện rộng. Mặc…
Trong năm 2014, tình hình thiệt hại trên tôm nước lợ do bệnh hoại tử gan tụy cấp có giảm, nhưng bệnh đốm trắng vẫn tăng và diễn ra trên diện rộng. Mặc dù vậy, trong các vùng nuôi tôm bị bệnh vẫn có những mô hình nuôi đạt kết quả tốt do có quy trình quản lý nuôi chặt chẽ. Trên cơ sở kết quả khảo sát các mô hình nuôi tôm an toàn trong vùng dịch bệnh, Tổng cục Thủy sản đã tổng kết đánh giá và xây dựng “Quy trình tạm thời nuôi tôm nước lợ an toàn trong vùng dịch bệnh” để phổ biến nhân rộng.
Để vụ tôm nước lợ năm 2015 đạt nhiều thắng lợi, theo đúng khung lịch mùa vụ và theo đúng hướng dẫn tại “Quy trình tạm thời nuôi tôm nước lợ an toàn trong vùng dịch bệnh”, Khuyến nông Việt Nam giới thiệu chi tiết nội dung quy trình để người dân nuôi trồng thủy sản áp dụng vào sản xuất.
I. ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG
– Cơ sở nuôi nằm trong vùng quy hoạch.
– Hệ thống cơ sở hạ tầng phải đáp ứng yêu cầu sản xuất như: Điện, kho chứa thức ăn, kho chứa và bảo quản máy móc, dụng cụ, nguyên vật liệu và công trình phụ trợ khác tuỳ theo từng cơ sở. Có hệ thống cấp đủ nước sạch và thoát nước riêng biệt, có ao chứa chiếm 20-25% diện tích nuôi và phải có hệ thống ao xử lý nước thải.
– Cơ sở nuôi phải đảm bảo có trang thiết bị, máy móc, dụng cụ chuyên dùng như: máy quạt nước, quạt nước, máy bơm nước, chài, vợt các loại, cân, thau, xô, dụng cụ đo môi trường: pH, oxy, NH3, H2S, độ mặn, kiềm,… và các thiết bị phụ trợ khác.
– Thả giống đúng lịch mùa vụ do địa phương hướng dẫn.
Sơ đồ mặt bằng hệ thống ao nuôi tôm nước lợ
II. KỸ THUẬT ÁP DỤNG
2.1. Chuẩn bị ao nuôi:
2.1.1. Cải tạo ao nuôi, ao chứa:
– Bước 1: Tháo cạn nước ao nuôi và ao chứa. Loại bỏ các địch hại có trong ao (tôm, cua, ốc, côn trùng, cá tạp…). Vét bùn đáy ao, tu sửa bờ, các cống cấp nước, thoát nước. San đáy ao dốc về phía cống thoát. Phải đầm nén kỹ bờ ao hoặc lót bạt để chống xói lở và hạn chế rò rỉ. Rào lưới quanh ao để tránh các loài ký chủ trung gian gây bệnh từ bên ngoài như: cua, còng, rắn…
– Bước 2: Bón vôi bột nông nghiệp liều lượng như bảng 1:
Bảng 1: Lượng vôi sử dụng theo pH đất
– Bước 3: Bừa kỹ cho vôi ngấm vào đáy để diệt hết tôm, cua, còng, ốc, côn trùng, cá tạp còn sót lại, diệt khuẩn trong bùn, giải độc (kim loại nặng, H2S) và trung hòa pH. Ao lót bạt đáy chỉ cần vệ sinh khử trùng.
– Bước 4: Phơi đáy ao từ 20-30 ngày.
Đối với những ao không phơi được đáy: bơm cạn nước tối đa có thể, dùng máy cào chất thải về góc ao, bơm chất thải vào ao chứa thải, sau đó tiến hành bón vôi với liều lượng như bước 2.
* Lưu ý: Sau mỗi vụ nuôi, phải phơi khô cứng nền đáy ao chứa, ao nuôi khoảng 1-2 tháng để ngắt vụ, tiêu diệt các mầm bệnh, khoáng hóa và phục hồi môi trường nền đáy.
2.1.2. Chuẩn bị hệ thống quạt nước và thời gian sử dụng
a. Vị trí đặt cánh quạt nước
– Cách bờ 1,5 m.
– Khoảng cách giữa 2 cách quạt nước 60 – 80 cm, lắp so le nhau.
– Tùy theo hình dạng ao mà bố trí cánh quạt nước nhằm tạo được dòng chảy tốt nhất và cung cấp đủ nhu cầu oxy cho tôm nuôi.
b. Số lượng máy quạt nước
– Đối với tôm sú theo hướng dẫn tại bảng 2.
Bảng 2: Số lượng máy quạt nước cho ao nuôi tôm sú
– Đối với nuôi tôm thẻ chân trắng theo hướng dẫn tại bảng 3:
Tôm thẻ chân trắng đòi hỏi oxy rất lớn. Do đó, tùy theo mật độ thả nuôi có thể thiết kế hệ thống quạt nước bằng cánh quạt nhựa hoặc kết hợp cánh quạt nhựa và cánh quạt lông nhím hoặc các cánh quạt cung cấp oxy khác để cung cấp oxy cho ao nuôi. Vòng tua của cánh quạt nhựa nên >120 vòng/phút (tại bảng 3).
Bảng 3: Số lượng máy quạt nước cho ao nuôi tôm thẻ chân trắng
Bố trí hệ thống quạt nước và thời gian chạy quạt nước phải đảm bảo nhu cầu oxy cho tôm nuôi, đặc biệt thời điểm chiều tối/đêm/gần sáng khi hàm lượng oxy hòa tan giảm dần/xuống thấp nhất trong ngày.
Cần tăng cường thời gian chạy quạt hoặc bố trí thêm hệ thống quạt cho tôm nuôi, đặc biệt vào những thời điểm nắng nóng hoặc mưa kéo dài.
2.1.3. Xử lý nước và lấy nước vào ao chứa và ao nuôi:
– Bước 1: Lấy nước vào ao chứa qua túi lọc bằng vải dày nhằm loại bỏ rác, ấu trùng, tôm, cua, còng, ốc, côn trùng, cá tạp. Để ổn định 3-7 ngày.
– Bước 2: Chạy quạt nước liên tục trong 2 – 3 ngày để kích thích trứng tôm, ốc, côn trùng, cá tạp nở thành ấu trùng.
– Bước 3: Diệt tạp, diệt khuẩn nước cấp trong ao chứa vào buổi sáng (8h) hoặc buổi chiều (16h) bằng Chlorine nồng độ 20-30 ppm (20-30kg/1.000m3 nước), hoặc những chất diệt tạp có tên trong Danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam (không dùng thuốc bảo vệ thực vật và các chất cấm).
Một số hóa chất có thể dùng để diệt tạp, diệt khuẩn nước:
– Thuốc tím (KMnO4): 20 – 50 kg/ha, tạt đều khắp ao và để ít nhất sau 24 giờ mới tiến hành gây màu nước.
– BKC (Benzalkonium Chlorinde) ≥50%: là 3-5 ppm (30-50 kg/ha).
– Hợp chất Iodine ≥10%: 1-3 lít/1.000m3 nước.
* Lưu ý: Chỉ sử dụng một trong các loại hoá chất: hoặc thuốc tím, hoặc Chlorine, hoặc BKC, hoặc Iodine. Nếu sử dụng Chlorine để diệt trùng thì trước đó từ 3-5 ngày không nên sử dụng vôi vì vôi làm tăng pH, giảm khả năng diệt trùng của Chlorine.
– Bước 4: Quạt nước liên tục trong 10 ngày để giải phóng dư lượng Chlorine. Kiểm tra dư lượng chlorine trong nước bằng thuốc thử.
– Bước 5. Thả cá rô phi vào ao chứa: 50 kg cá rô phi đơn tính, cỡ cá 50 gr/con/3000m2 ao.
– Bước 6. Lấy nước từ ao chứa đã được xử lý vào ao nuôi qua túi lọc.
* Lưu ý:
+ Đối với ao chứa duy trì nuôi cá rô phi liên tục trong suốt quá trình.
+ Không lấy nước vào ao khi: (1) nước ngoài kênh/mương có nhiều váng bọt, màng nhầy, nhiều phù sa; (2) nguồn nước nằm trong vùng có dịch bệnh; (3) nước có hiện tượng phát sáng vào ban đêm.
+ Đặc biệt lưu ý tiêu diệt triệt để giáp xác, các vật chủ trung gian (thực hiện nghiêm về thời gian và kỹ thuật cải tạo ao nêu trên) và không để chúng xâm nhập vào hệ thống ao nuôi.
2.1.4. Gây màu nước ao nuôi:
– Gây màu nước giúp phát triển vi sinh vật phù du, ổn định môi trường nước, tạo môi trường thuận lợi hạn chế tôm bị sốc, tăng tỉ lệ sống.
– Sử dụng các chế phẩm vi sinh của các công ty có uy tín, có nguồn gốc rõ ràng (như TA-GOLD, Rhodo powder, Pro BCS….) được ủ với cám gạo, mật đường, bột đậu nành… trước khi tạt vào ao nuôi để gây màu nước.
– Kết hợp với đánh vôi Dolomite + CaCO3 liều lượng 20 kg/1000 m3.
* Lưu ý: + Không dùng phân vô cơ gây màu nước.
+ Kiểm tra và điều chỉnh các yếu tố môi trường nước ao nuôi đảm bảo trong ngưỡng thích hợp trước khi thả giống:
Bảng 4. Chất lượng nước cấp vào ao nuôi và nước ao nuôi tôm
2.2. Chọn và thả giống:
2.2.1. Chọn giống:
– Nguồn gốc: Chọn mua tôm giống từ các cơ sở có nguồn gốc rõ ràng, tôm bố mẹ đảm bảo chất lượng theo quy định; tôm Postlarva có phiếu xét nghiệm âm tính về các mầm bệnh MBV, đốm trắng, đầu vàng, taura, IMNV, hoại tử gan tụy…
– Cỡ giống: tôm sú tối thiểu Postlarvae (P15) tương ứng chiều dài 12mm; tôm thẻ chân trắng tối thiểu Postlarvae (P12) tương ứng chiều dài 9-11mm. Cảm quan đánh giá về kích cỡ, màu sáng, sắc tố thể hiện rõ, đôi râu khép lại, các đốt bụng thon, dài, cơ bụng căng đầy, thịt đầy vỏ, đầu và thân cân đối. Tôm bơi khỏe ngược dòng nước, bám vào thành bể tốt. Phản xạ tốt khi gõ vào dụng cụ chứa. Phụ bộ tôm hoàn chỉnh, không có ký sinh trùng bám. Đường ruột đầy thức ăn. Không bệnh phát sáng.
– Kiểm tra sức khỏe tôm giống bằng cách gây sốc bằng formol trước khi thả: Thả 100-200 tôm giống vào chén hoặc cốc thủy tinh đựng dung dịch formol nồng độ 100 ppm và theo dõi trong 30 phút, nếu tỷ lệ sống >95% là đạt yêu cầu.
2.2.2. Thả giống:
– Mật độ thả: Tôm sú: 15 – 25 con/m2. Tôm thẻ chân trắng: 60 – 80 con/m2.
– Cách thả:
+ Thả vào sáng sớm hoặc chiều mát. Cân bằng nhiệt độ nước giữa bao giống và nước ao nuôi bằng cách ngâm bao giống trong ao cho đến khi cân bằng nhiệt. Sau đó, cho nước từ từ vào bao, cầm phía đáy bao từ từ dốc để tôm theo nước ra ao nuôi.
+ Trước khi thả giống cần chạy quạt nước từ 8 – 12 giờ để đảm bảo lượng oxy hòa tan trong ao phải lớn hơn 4 mg/l.
– Vị trí thả: thả đều các điểm trong ao là tốt nhất.
* Lưu ý: Đối với tôm sú có thể thả giống ương vào 01 ao nuôi với mật độ từ 40 – 50 con/m2 và nuôi trong thời gian 1 – 1,5 tháng, sau đó san thưa qua các ao còn lại. Cách làm này giúp chăm sóc tôm nuôi và kiểm soát tỉ lệ sống tốt hơn và tiết kiệm chi phí sản xuất và công lao động.
2.3. Chăm sóc và quản lý:
2.3.1. Cho ăn:
Sử dụng thức ăn viên công nghiệp được sản xuất trong nước hoặc thức ăn nhập khẩu để cho tôm ăn; chất lượng thức ăn phải đảm bảo có hàm lượng đạm tổng số từ 32 – 45%; thức ăn và chất bổ sung thức ăn phải nằm trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam, có nhãn hàng hóa đầy đủ theo quy định về ghi nhãn hàng hóa và được bảo quản theo hướng dẫn ghi trên nhãn hàng hóa. Không sử dụng thức ăn đã hết hạn sử dụng. Ngoài ra, tùy vào thực tế (sức khỏe của tôm, chu kỳ lột xác, thời tiết,…) và theo dõi sàng ăn/chài khi tôm từ 20 ngày tuổi trở lên để điều chỉnh, quản lý thức ăn cho phù hợp, tránh cho ăn thiếu hoặc thừa đều ảnh hưởng đến tốc độ phát triển và sức khỏe của tôm. Thời điểm cho ăn và lượng thức ăn mỗi lần trong ngày cho tôm tham khảo tại bảng 5.
Bảng 5. Số lần và tỉ lệ % thức ăn so với tổng khối lượng thức ăn hàng ngày
2.3.2. Lượng thức ăn
– Ngày thứ 10 sau khi thả giống, cho thức ăn vào sàng/nhá/vó để tôm làm quen, dễ cho việc kiểm tra lượng thức ăn dư sau này. Sàng đặt nơi bằng phẳng, cách bờ ao 1,5 – 2 m, sau cánh quạt nước 12 – 15m, không đặt ở góc ao, khoảng 1.600 – 2.000 m2 đặt 1 sàng.
– Sau 15 ngày có thể sử dụng các chất bổ sung cung cấp vitamin, khoáng chất theo chỉ dẫn của nhà cung cấp giúp tôm tăng cường sức khỏe.
– Tôm sú: Ngày 1 – 3 sử dụng thức ăn với lượng 1,2 – 1,5 kg/100.000 giống; ngày 4 – 10 mỗi ngày tăng thêm 200 gr/100.000 giống; ngày 11 – 20 mỗi ngày tăng thêm 250 gr/100.000 giống; ngày 21 cho đến khi thu hoạch mỗi ngày tăng thêm 300 gr/100.000 giống; Đến ngày thứ 31 trở về sau điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp với việc kiểm tra mức độ sử dụng thức ăn qua việc kiểm tra sàng và chài.
– Tôm thẻ chân trắng: Ngày đầu tiên sử dụng thức ăn với lượng 2 kg/100.000 giống. Trong 20 ngày đầu tiên, cứ 1 ngày tăng 0,2 kg/100.000 giống. Từ ngày thứ 21, cứ 1 ngày tăng 0,5 kg/100.000 giống.
+ Điều chỉnh thức ăn trong ngày qua theo dõi lượng thức ăn thừa trên sàng ăn. Có thể phối trộn sản phẩm bổ sung như men tiêu hóa (T-Food, Sitto SC…), khoáng (TA-FeedMin…), Vitamin C…vào thức ăn.
+ Chuyển đổi loại thức ăn phù hợp theo giai đoạn phát triển, cỡ miệng tôm và nhu cầu dinh dưỡng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Khi chuyển đổi thức ăn, nên trộn lẫn 2 loại thức ăn cũ và mới cho ăn ít nhất 3 ngày.
2.3.3. Cách điều chỉnh lượng thức ăn:
– Sử dụng sàng ăn rất quan trọng để kiểm tra việc cho ăn, phản ánh khả năng sử dụng thức ăn, sức khỏe, tỷ lệ sống của tôm và điều kiện nền đáy ao nuôi.
– Sàng ăn thường là tấm lưới mịn với một khung sắt vuông hoặc tròn có gờ cao không quá 5 cm. Diện tích sàng ăn thường từ 0,4 – 0,6 m2. Sàng ăn nên đặt sát đáy ao, nơi sạch sẽ và hơi xa bờ ao. Tùy theo diện tích và mật độ thả mà có thể bố trí một hoặc nhiều sàng ăn trong ao (Giai đoạn nuôi, lượng thức ăn và thời gian kiểm tra tham khảo bảng 6, 7).
– Cách cho ăn: Tôm có khuynh hướng ăn ở những nơi được làm sạch bằng quạt nước, vì vậy cho ăn xung quanh ao được quạt nước làm sạch, tránh rải thức ăn vào nơi dơ bẩn và bờ ao.
* Lưu ý: Tùy theo tình hình thực tế: môi trường ao nuôi, thời tiết… mà có thể tăng hoặc giảm lượng thức ăn trong ngày cho phù hợp.
* Lưu ý: Những ngày thay đổi thời tiết như mưa, nắng gắt chỉ cho 70 – 80% lượng thức ăn đã định. Theo dõi kỳ lột xác để giảm lượng thức ăn và tăng sau khi tôm lột xác xong. Từ ngày thứ 35 trở đi chỉ cho 70 – 80% lượng thức ăn theo yêu cầu.
2.3.4. Quản lý môi trường ao nuôi:
– DO, pH, độ trong (đo hằng ngày); độ kiềm và NH3 (3 – 5 ngày đo 1 lần).
– pH và độ kiềm là hai yếu tố quan trọng tác động đến đời sống của tôm. Khi pH và độ kiềm thay đổi ngoài khoảng thích hợp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tôm nuôi.
+ Khắc phục tình trạng pH thấp: gây tảo và giữ màu nước thích hợp đảm bảo độ trong đạt từ 30 – 40 cm. Trong quá trình nuôi nếu pH < 7,5 cần bón vôi (CaCO3, Dolomite) với liều 10 – 20 kg/1000 m3 nước.
+ Khắc phục tình trạng pH cao >8,5: sử dụng mật đường 3kg/1000 m3 kết hợp sử dụng vi sinh hoặc dùng C TẠT theo hướng dẫn nhà sản xuất.
+ Khắc phục độ kiềm thấp: sử dụng Dolomite 15 – 20kg/1000 m3 vào ban đêm hoặc Soda lạnh 20ppm đến khi đạt yêu cầu.
+ Khắc phục độ kiềm cao: sử dụng EDTA 2 – 3 kg/1000 m3 vào ban đêm.
– Định kỳ bón vôi nông nghiệp CaCO3 10 ngày/lần vào lúc 20 – 21h với liều lượng dao động từ 10 – 20 kg/1.000 m3 tùy theo độ mặn để điều chỉnh pH thích hợp: (Tùy tình hình thực tế môi trường ao nuôi mà điều chỉnh và bón lượng vôi cho phù hợp).
+ Nếu độ mặn dưới 17‰ thì điều chỉnh pH từ 8,2 – 8,4;
+ Nếu độ mặn trên 17‰ thì điều chỉnh pH giảm dần xuống 8,0 – 8,2;
+ Nếu độ mặn = 25‰ thì điều chỉnh bằng 7,7 – 7,8.
Đến 11-12h trưa ngày hôm sau, cấy vi sinh theo chỉ dẫn của nhà cung cấp (sản phẩm có uy tín, thương hiệu) để làm sạch môi trường.
– Nếu độ mặn giảm đột ngột do mưa thì phải điều chỉnh bằng nước ót (nước muối) hoặc bổ sung muối hột.
– Khi tảo trong ao phát triển mạnh, màu nước thay đổi, pH dao động trong ngày > 0,5, người nuôi cần:
+ Thay tối thiểu 30% lượng nước trong ao;
+ Hòa tan 2-3 kg đường cát/1000 m2 và tạt đều ao vào lúc 9 – 10 giờ sáng.
+ Chạy cánh quạt, sục khí liên tục trong vài giờ.
– Khi nhiệt độ nước ao tăng trên 340C:
+ Cần giảm thức ăn;
+ Bổ sung vitamin C (trộn vào thức ăn);
+ Tăng thời gian chạy quạt nước, sục khí;
– Khi nhiệt độ nước ao giảm xuống dưới 240C, có hiện tượng tôm vùi đầu, phải giảm thức ăn và tăng đề kháng ngay.
– Hạn chế lấy nước vào ao nuôi, khi cần thiết lấy nước vào từ ao chứa (qua túi lọc).
– Trong quá trình sinh trưởng, tôm cần rất nhiều khoáng nên cần duy trì độ kiềm từ 120 mg CaCO3/lít trở lên bằng cách sử dụng vôi CaCO3 hoặc Dolomite và thường xuyên bổ sung khoáng cho ao nuôi 3 – 5 ngày/lần vào ban đêm giúp tôm nhanh cứng vỏ và lột xác đồng loạt.
– Định kỳ 4 – 5 ngày/lần kiểm tra mật độ vi khuẩn của nước và chất đáy ao nuôi bằng đĩa thạch. Nếu mật độ vi khuẩn có hại lớn thì tiến hành làm kháng sinh đồ. Chỉ diệt khuẩn khi cần thiết (tránh những trường hợp như: tôm đang suy yếu, đang trong quá trình lột xác hay có các biểu hiện về bệnh gan…). Sử dụng kháng sinh phù hợp để khống chế vi khuẩn có hại theo hướng dẫn của nhà sản xuất (chỉ sử dụng loại kháng sinh có trong danh mục cho phép sử dụng do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành). Kết hợp sử dụng chế phẩm vi sinh có lợi để ức chế, kiểm soát các vi sinh vật có hại. (Super VS, CP Bio plus, enzyme HN…)
* Lưu ý: Hạn chế sử dụng men vi sinh trong giai đoạn đầu (giai đoạn tôm mới thả đến 1,5 tháng tuổi).
– Tháng thứ nhất: Giữ màu nước hồ nuôi thích hợp (xanh nõn chuối) tạo sự ổn định các chỉ số môi trường pH, kiềm, nhiệt độ, oxy hoà tan,.. tránh sinh tảo đáy hoặc tảo phát triển quá mức.
– Tháng thứ 2:
+ Giữ màu nước thích hợp (xanh nâu, đục), mực nước sâu 1,4 – 1,8 m để nhiệt độ, oxy hoà tan, pH dao động giữa ban ngày và ban đêm diễn ra chậm, không gây sốc cho tôm. Duy trì các yếu tố thích hợp độ trong từ 30 – 40 cm; độ kiềm 80 – 120; độ mặn từ 10 – 15‰; pH từ 7,5 – 8,5; Oxy hòa tan > 4 mg/lít; H2S < 0,05 mg/l; NH3 < 0,3 mg/l.
+ Định kỳ 20 – 25 ngày xử lý nước và đáy ao bằng chế phẩm sinh học theo hướng dẫn của nhà sản xuất (ví dụ: Eco Pro, BIO POWER…).
+ Quạt nước, sục khí bổ sung oxy từ 19h00 đến 05h00 sáng hôm sau.
+ Trong thời gian nuôi từ 20 ngày tuổi – 60 ngày tuổi có thể bổ sung thuốc bổ, thuốc đường ruột, các loại khoáng, vitamin C trộn vào thức ăn cho tôm ăn theo hướng dẫn của các nhà sản xuất có uy tín để tăng cường sức đề kháng (Sanolife, Canxi, Mg…).
– Nước thải, chất thải: Không xả nước thải sinh hoạt vào ao nuôi và ao chứa/lắng; Nước từ ao xử lý nước thải chỉ được xả ra môi trường xung quanh khi bảo đảm giá trị của các thông số quy định; Rác thải trong sinh hoạt, bao bì của các sản phẩm sử dụng trong cơ sở nuôi phải được cho vào thùng chứa có nắp đậy. Thùng chứa không được đặt trên bờ ao nuôi và ao chứa/lắng.
2.4. Thu hoạch
Tùy theo giá cả mà người nuôi chọn thời điểm thu hoạch cho phù hợp khi tôm đạt kích cỡ. Trước khi thu hoạch cần theo dõi chu kỳ lột xác của tôm và hạn chế thu khi tôm còn mềm vỏ. Phải tuân thủ quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT về thời gian ngừng sử dụng thuốc, hóa chất trước khi thu hoạch tôm.
BBT (gt)