Xác định mục đích sử dụng đất quy định như thế nào? Đất ở được định nghĩa theo quy định của pháp luật ra sao?
Xác định mục đích sử dụng đất quy định như thế nào? Đất ở được định nghĩa theo quy định của pháp luật ra sao? Đất ở được định nghĩa theo quy định của pháp luật ra sao? Căn cứ theo Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định như sau: “Điều 6. Nguyên tắc…
Xác định mục đích sử dụng đất quy định như thế nào? Đất ở được định nghĩa theo quy định của pháp luật ra sao?
Đất ở được định nghĩa theo quy định của pháp luật ra sao?
Căn cứ theo Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
“Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Theo khoản 2.1 Mục I Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định:
“2.1 Đất ở-OTC
Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ cho đời sống và vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được công nhận là đất ở. Trường hợp thửa đất có vườn ao gắn liền với nhà ở mà chưa được công nhận quyền sử dụng đất thì diện tích đất ở được xác định tạm thời bằng hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
Trường hợp đất ở có kết hợp sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (kể cả nhà chung cư có mục đích hỗn hợp) thì ngoài việc thống kê theo mục đích đất ở phải thống kê cả mục đích phụ là đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, theo mục đích đất ở phải thống kê cả mục đích phụ là đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.”
Như vậy, đất ở là đất để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ cho đời sống và vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được công nhận là đất ở.
Xác định mục đích sử dụng đất? (Hình từ Internet)
Xác định mục đích sử dụng đất quy định như thế nào?
Để xác định mục đích sử dụng đất thì trước hết cần xác định loại đất theo Điều 11 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
“Điều 11. Căn cứ để xác định loại đất
Việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
4. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Việc xác định đất có mục đích sử dụng đất là đất ở căn cứ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp.
Việc chị có xây dựng nhà hay không, có đăng ký thường trú tại thửa đất đó hay không không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng đất.
Làm thế nào để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì anh/chị cần chuẩn bị hồ sơ sau:
– Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
– Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
– Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Quyền sử dụng đất có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Để đảm nhiệm chức danh viên chức kỹ thuật y hạng 3 phải tốt nghiệp đại học thuộc những nhóm ngành nào?
- Có yêu cầu trình độ ngoại ngữ với viên chức Hộ sinh hạng 2 tại các cơ sở y tế công lập hay không?
- Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ thuộc các cơ quan công tác dân tộc được xét tặng cho những cá nhân nào?
- Sử dụng tài liệu lưu trữ của Ủy ban Dân tộc bằng những hình thức nào? Bộ phận lưu trữ của Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm quản lý việc sử dụng tài liệu lưu trữ như thế nào?
- Người học nghề rèn, dập trình độ cao đẳng sau khi tốt nghiệp có thể làm những vị trí, công việc nào?