KIM NGÂN

Kỹ thuật nhân giống cây kim ngân, \”thần dược\” quý hiếm | VTC16 Kỹ thuật nhân giống cây kim ngân, \”thần dược\” quý hiếm | VTC16 Tên gọi khác: Nhẫn đông, Ngân hoa, Song hoa, Nhị hoa, Boóc kim ngần (Tày), Chừa giang khằm (Thái). Tên nước ngoài: Japanese honeysuckle (Anh), chèvrefeuille du Japon (Pháp)….

Kỹ thuật nhân giống cây kim ngân, \”thần dược\” quý hiếm | VTC16
Kỹ thuật nhân giống cây kim ngân, \”thần dược\” quý hiếm | VTC16

Tên gọi khác: Nhẫn đông, Ngân hoa, Song hoa, Nhị hoa, Boóc kim ngần (Tày), Chừa giang khằm (Thái).

Tên nước ngoài: Japanese honeysuckle (Anh), chèvrefeuille du Japon (Pháp).

Tên khoa học: Lonicera japonica Thunb.

Họ: Kim ngân (Caprifoliaceae).

BỘ PHẬN DÙNG:

Hoa sắp nở ( Kim ngân hoa), cành nhỏ và lá (Kim ngân cuộng) của cây Kim ngân thuộc họ Kim ngân (Caprifoliaceae).

Hình1: Kim ngân hoa và Kim ngân cuộng

MÔ TẢ CÂY

Cây leo bằng thân quấn, cành non có lớp lông bao phủ gồm lông đơn ngắn và lông tuyến có cuống, màu hơi đỏ có vân. Lá mọc đối, hơi dày, hình mũi mác – trái xoan, dài 4-7 cm, rộng 2-4 cm, gốc tròn, đầu nhọn, nhăn trừ mặt dưới trên các gân, cuống lá dài 5-6 mm.

Hình 2: Cây kim ngân

Cụm hoa mọc ở kẽ các lá tận cùng thành xim hai hoa; lá bắc giống các lá con hình mũi mác, lá bắc con tròn có lông thưa ở mép, dài 5 răng mảnh, đôi khi không bằng nhau, có lông; tràng màu trắng sau chuyển màu vàng có lông mịn và lông tuyến ở ngoài, thơm, ống tràng dài 1,8-2 cm, môi dài 1,5-1,8 cm, nhị 5 thò ra ngoài, dính ở họng tràng, bao phấn đính lưng. Quả hình cầu, màu đen. Mùa hoa: tháng 3-5; mùa quả: tháng 6-8. Một số loài khác đôi khi cũng được sử dụng như kim ngân lông (Lonicera cambodiana Pierre ex Danguy), kim ngân lằn (Lonicera confusa DC.), kim ngân hoa to (Lonicera marantha DC.)

PHÂN BỔ

Phân bố

Thu hoạch, sơ chế

Hoa được thu hái khi hoa chưa nở hay mới nở, đem sấy rồi phơi hay sấy khô. Kim ngân hoa có màu vàng ngà, mùi thơm đặc biệt. Thân, cành và lá thu hái quanh năm, đem phơi sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Hoa kim ngân chứa flavonoid, tinh dầu và một số thành phần khác:

TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Nước sắc hoa kim ngân có tác dụng ức chế rất mạnh đối với tụ cầu khuẩn, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn Shiga. Nước sắc có tác dụng mạnh hơn các dạng bào chế khác.

Khi nghiên cứu tác dụng kháng khuẩn in vitro bằng các phương pháp khuếch tán và hệ nồng độ, người ta thấy nước sắc cô đặc 100% của hoa kim ngân có tác dụng kháng khuẩn mạnh đối với các trực khuẩn lỵ, dịch hạch, thương hàn, cận thương hàn, viêm cầu khuẩn tan máu, phẩy khuẩn tả. Tác dụng yếu hơn đối với các trực khuẩn bạch cầu, E.coli, phế cầu, tụ cầu khuẩn vàng.

Nước sắc lá kim ngân với nồng độ 20 – 1,2% ức chế trực khuẩn Shiga, với nồng độ 20 – 5% ức chế trực khuẩn thương hàn, nồng độ 100% có tác dụng đối với tụ cầu khuẩn.

Trong đông y:

Trong cuộc sống:

1. Chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, một số trường hợp dị ứng

Kim ngân 6g (hoa) hoặc 12g (cành và lá), nước 100 ml, sắc còn 10 ml, thêm đường vào cho đủ ngọt (chừng 4g). Đóng vào ống bịt kín, hấp tiệt trùng để bảo quản. Nếu dùng ngay thì không cần đóng ống và chỉ cần đun sôi rồi giữ sôi trong 15 phút đến nửa giờ là uống được. Người lớn: ngày uống 2 đến 4 liều trên 2-4 ống, trẻ em từ 1 đến 2 điều 1-2 ống.

Đơn thuốc trên thêm 3 g ké đầu ngựa cùng một công dụng và liều dùng.

2. Chữa mụn nhọt mẩn ngứa:

Kim ngân hoa 6g, cam thảo 3g, nước 200ml. Sắc còn 100ml chia 2 hay 3 lần uống trong ngày.

3. Ngân kiểu tán (bài thuốc kinh nghiệm từ cổ) chữa mụn nhọt, sốt, cảm.

Kim ngân hoa 40g, liên kiều 40g, Kinh giới tuệ 16g, cát cánh 24g, Đạm đậu sị 20g, bạc hà 24g, ngưu bàng tử 24g, đạm trúc diệp 16g. Tất cả sấy khô tán bột. Có thể làm thành viên, ngày uống 1 – 2 lần, mỗi lần 12g.

4. Chữa cảm cúm:

Kim ngân hoa 4g, tía tô 3g, kinh giới 3g, cam thảo đất 3g, cúc tần hay sài hồ nam 3g, mạn kinh tử 2g, gừng 3 lát. Tất cả dùng lá phơi khô, sắc uống.

5. Chữa sởi:

Kim ngân hoa 30g, cỏ ban 30g. Dùng tươi, giã nhỏ, thêm nước, gạn uống. Có thể phơi khô, sắc uống.

6. Chữa viêm phổi:

a. Kim ngân hoa, sinh địa, huyền sâm, mỗi vị 20g; địa cốt bì, sa sâm, mạch môn, mỗi vị 16g; hoàng liên 12g, xương bồ 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

b. Kim ngân hoa, sinh địa, huyền sâm, mạch môn, mỗi vị 20g; liên kiều, uất kim, đan bì, mỗi vị 12g; hoàng liên, thạch xương bồ, mỗi vị 6g. sắc uống, ngày 1 thang.

7. Chữa áp xe phổi giai đoạn viêm nhiễm, xung huyết, khởi phát:

Kim ngân hoa, sài đất, bồ công anh, mỗi vị 20g; tang bạch bì, ý dĩ, mỗi vị 16g; kinh giới, hạnh nhân, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

8. Chữa áp xe phổi giai đoạn toàn phát

Kim ngân 20g, hoàng đằng, ý dĩ, mỗi vị 16g; liên kiều, hoàng liên, đào nhân, mỗi vị 12g; đình lịch tử 8g. Sắc uống ngày một thang.

9. Chữa viêm gan virus (ngũ linh thang gia giảm):

Kim ngân hoa 16g, nhân trần 20g, xa tiền 16g, phục linh, ý dĩ mỗi vị 12g; trư linh, trạch tả, đại phúc bì, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

10. Chữa viêm gan mãn tính (hoàng cầm hoạt thạch thang gia giảm):

Kim ngân hoa 16g, nhân trần 20g, hoàng cầm, hoạt thạch, đại phúc bì, mộc thông, mỗi vị 12g, phục linh, trư linh, đậu khấu, mỗi vị 8g; cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.

11. Chữa viêm cầu thận cấp tính:

Kim ngân, bồ công anh, mỗi vị 20g; mã đề 12g, vỏ quýt, vỏ rễ dâu, vỏ cau khô, ngũ gia bì, quế chi, mỗi vị 8g; vỏ gừng 6g. Sắc uống ngày một thang.

12. Chữa viêm khớp dạng thấp (Bạch hổ quế chi thang gia vị):

Kim ngân hoa 20g, thạch cao 40g, tri mẫu, tang chi, ngạnh mễ, hoàng bá, phòng kỷ, mỗi vị 12g; thương truật 8g; quế chi 6g. Sắc uống ngày một thang.

13. Chữa sốt xuất huyết:

Kim ngân hoa, rễ cỏ tranh, mỗi vị 20g; cỏ nhọ nồi, hoa hòe, mỗi vị 16g; liên kiều, hoàng cầm, mỗi vị 12g; chi tử 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Nếu khát nước, thêm huyền sâm sinh địa, mỗi vị 12g; sốt cao thêm chi mẫu 8g.

14. Chữa mụn nhọt:

Kim ngân hoa 20g; bồ công anh 16g; liên kiều, hoàng cầm, gai bồ kết, mỗi vị 12g; bối mẫu 8g, trần bì 6g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.

15. Chữa đinh râu (Ngũ vị tiêu độc ẩm gia giảm):

Kim ngân hoa, bồ công anh, tử hoa địa đinh, mỗi vị 40g, cúc hoa, liên kiều, mỗi vị 20g.

Nếu sốt cao tại chỗ sưng đau nhiều thêm thạch cao 40g; hoàng cầm, chi tử sống, đan bì, mỗi vị 12g; hoàng liên 8g. Sắc uống ngày một thang.

16. Viêm bạch mạch cấp (giải độc đại thanh thang gia giảm):

Kim ngân, đại thanh diệp, sinh địa, mỗi vị 40 g; huyền sâm, chi tử sống, mỗi vị 12g; mộc thông 4g. Nếu sốt cao thêm thạch cao 40g, hoàng liên 4g. Sắc uống ngày một thang.

17. Chữa nhiễm khuẩn huyết (Thanh doanh thang gia giảm):

Kim ngân hoa, sinh địa, mỗi vị 40g; huyền sâm, liên kiều, mỗi vị 20g; địa cốt bì, đan bì, tri mẫu, mạch môn, mỗi vị 12g; hoàng liên 6g. Sắc uống ngày một thang.

18. Chữa viêm phổi trẻ em:

Kim ngân hoa 16g; thạch cao 20g; tang bạch bì 8g; tri mẫu, hoàng liên, liên kiều, hoàng cầm, mỗi vị 6g; cam thảo 4g. Sắc uống.

19. Chữa co giật trẻ em (Hương nhu ẩm gia giảm):

Kim ngân hoa 16g; hương nhu, biển đậu, mỗi vị 12g; hậu phác, liên kiều, mỗi vị 8g. Sắc uống.

20. Chữa viêm phần phụ cấp tính

Kim ngân, liên kiều, tỳ giải, ý dĩ, mỗi vị 16g; hoàng bá, hoàng liên, mã đề, nga truật, mỗi vị 12g; uất kim, tam lăng, mỗi vị 8g, đại hoàng 4g. Sắc uống ngày một thang.

21. Chữa viêm màng tiếp hợp cấp

Kim ngân 16g; liên kiều, hoàng cầm, ngưu bàng tử, mỗi vị 12g; chi tử 8g; bạc hà, cát cánh, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.

Trong y học hiện đại:

Kế thừa những tinh hoa của y học cổ truyền kết hợp với quy trình công nghệ chiết suất tiên tiến, công ty cổ phần dược phẩm OPC đã bào chế thành công viên nang Ngân Kiều Giải Độc Favomin dựa trên nền tảng của bài thuốc cổ phương “Ngân Kiều Tán”. Viên nang NGÂN KIỀU GIẢI ĐỘC Favomin được sử dụng trong những trường hợp cảm mạo phong nhiệt, phát sốt, nhức đầu, ho, miệng khô, họng đau.

KIM NGÂN (HOA)

Đạt tiêu chuẩn theo Dược điển Việt Nam IV.

Mô tả

Nụ hoa hình ống hơi cong queo, dài 1 – 5 cm, đầu to, đường kính khoảng 0,2 – 0,5 cm. Mặt ngoài màu vàng đến nâu, phủ đầy lông ngắn. Phía dưới ống tràng có 5 lá đài nhỏ, màu lục. Bóp mạnh đầu nụ sẽ thấy 5 nhị và 1 vòi nhụy. Mùi thơm nhẹ, vị hơi đắng.

Hoa đã nở dài từ 2 – 5 cm, tràng chia thành 2 môi cuộn ngược lại. Môi trên xẻ thành 4 thùy, môi dưới nguyên. Nhị và vòi nhụy thường thò ra ngoài tràng hoa.

Hình 3: Kim ngân hoa
A. Búp (Lonicerae Japonicae Flos)
B. Chồi (Magnified image of a flower bud)
C. Hoa (Magnified image of flower)

Vi phẫu búp Kim ngân hoa

Hình 4: Vi phẫu búp Kim ngân hoa (bud)

Trong đó:

Bột

Bột màu vàng nâu nhạt, có mùi thơm nhẹ. Hạt phấn hình cầu, đường kính 53 – 62 µm, màu vàng, có 3 lỗ rãnh nảy mầm rõ, bề mặt có nhiều gai nhỏ, thưa. Lông tiết gồm 2 loại: Lông tiết đầu hình chùy cấu tạo bởi 20 – 30 tế bào và lông tiết đầu hình cầu gồm khoảng 10 tế bào. Lông che chở đơn bào cũng gồm 2 loại: Một loại thành dầy, nhẵn hoặc có những chấm lồi nhỏ, một loại thành mỏng, vết lồi rất rõ. Mảnh biểu bì cánh hoa có lông tiết, lông che chở.

Hình 5: Vi phẫu bột Kim ngân hoa

Trong đó:

a. Hình quan sát dưới kính hiển vi quang học (the light microscope)
b. Hình quan sát dưới kính hiển vi phân cực (the polarized microscope)

1. Lông che chở đơn bào (Non-glandular hairs)

1-1: Lông che chở đơn bào có thành dày (thick-walled non-glandular hairs)
1-2: Lông che chở đơn bào có thành mỏng (thin-walled non-glandular hairs)

2. Lông tiết (Glandular hair)

2-1: Lông tiết đầu hình chùy (inverted conical head)
2-2: Lông tiết đầu hình tròn hoặc hình cầu (subrounded or slightly oblate head)

3. Hạt phấn (Pollen grains)
4. Bao phấn (Anther cells)
5. Các mạch (Vessels)
6. Cụm tinh thể canxi oxalat (Clusters of calcium oxalate)

Định tính

Thể hiện phép thử định tính của Kim ngân hoa.

Độ ẩm

Không quá 12%

Tro toàn phần

Không quá 9%.

Tro không tan trong acid hydrocloric

Không quá 1,0 %.

Tạp chất

Tỷ lệ cành lá: Không quá 1,0%.

Tỷ lệ hoa đã nở

Không quá 10%.

Chất chiết được trong dược liệu

Không được ít hơn 29,0%, tính theo dược liệu khô kiệt.

20/09/2018

Dây leo to, dài 5-7m, có thể hơn. Thân cành màu xám nâu, có nốt sần, cành non hơi có cạnh. La mọc so le, hình trứng, dài 5-11cm, rộng 3-7cm, gốc thuôn hẹp, đầu có mũi nhon, mép khía răng nhỏ, mặt trên nhẵn màu lục sẫm, mặt dưới có lông ngắn ở gân những lá non, cuống lá dài 1.5-3cm….

04/09/2018

Cây thảo cao 40-50cm. Thân rễ hình cầu hay hình con quay, nạc, màu trắng. Lá có cuống dài, bè to mọc ốp vào nhau và xòe ra như hình hoa thị, phiến lá hình trái xoan hay hình trứng, mép nguyên lượn sóng, gân lá 5-7 hình cung….

24/08/2018

Loại Quế này mọc và trồng nhiều tại các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam Trung Quốc, ta cũng có loại quế này thuộc loại Quế tốt thứ hai trên thế giới sau loại quế quan của Sri Lanka. …

17/08/2018

Liên kiều hình trứng, dài 1,6 – 2,3 cm, đường kính 0,6 – 1 cm. Đầu đỉnh nhọn, đáy quả có cuống nhỏ hoặc đã rụng. Mặt ngoài có vân nhãn dọc không nhất định và có nhiều đốm nhỏ nối lên. Hai mặt đều có 1 đường rãnh dọc rõ rệt….

10/08/2018

Cây thảo, sống lâu năm, cao 40-80cm. Thân rễ nạc, mọc bò ngang, phân nhiều nhánh. Lá mọc so le thành hai dãy, hình mác thuôn, thắt lại ở gốc, đầu nhọn, dài 15-20cm, rộng 2cm, không cuống, có bẹ nhẵn, lưỡi bẹ nhỏ dạng màng, hai mặt nhẵn, mặt trên màu lục sẫm bóng, mặt dưới nhạt. …

06/08/2018

Cây nhỡ hay cây to, cao 10 – 15 m hoặc cao hơn, thường xanh. Vỏ cây màu xám, khi bẻ đôi sẽ thấy sợi nhựa trắng mảnh như tơ giữa các mảnh vỏ đó. Lá mọc so le, hình trứng rộng, mép khía răng, dài 6 – 13 cm, rộng 3,5 – 6,5 cm, mặt trên xanh lụ sẫm, mặt dưới nhạt hơn, khi đứt lá làm 2 – 3 mảnh cũng thấy sợi nhựa trắng như ở vỏ cây….

31/07/2018

Sắn dây vốn có nguồn gốc từ hoang dại, thường mọc ở ven rừng kín thường xanh ẩm hoặc theo hành lang ven suối; ở độ cao đến 2000 m. Cây có vùng phân bố rộng từ Đông Ân Độ đến Mianma, Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia… …

30/07/2018

Bình vôi thuộc loại cây dây leo, dài từ 2-6m. Lá mọc so le: phiến lá hình bầu dục, hoặc hình tim hoặc hơi tròn. Hoa tự tán nhỏ, tính khác gốc, màu vàng cam. Quả hình cầu, khi chín có màu đỏ tươi trong chứa 1 hạt hình móng ngựa có gai….

23/07/2018

Xích thược cũng như một vài loài khác cùng chi với bạch thược, mẫu đơn… có nguồn gốc ở vùng Đông Á, gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên. Đó là những cây cảnh quý, rể củ được dùng làm thuốc….

17/07/2018

Quýt là cây nhỡ, lá đơn so le, nguyên hoặc hơi khía tai bèo, hình trái xoan; cuống lá ngắn, hơi có cánh. Hoa mọc đơn độc ở kẽ lá; lá bắc nhỏ, hình vảy; đài hoa có 5 cánh hình trái xoan, có mũi nhọn, gần dính nhau; tràng có 5 cánh thuôn dày; nhị nhiều dài bằng cánh hoa, dính nhau một phần ở phía dưới, bầu hình cầu. Quả hình cầu dẹt, khi chín màu vàng cam sẫm, vỏ quả lồi lõm nhưng không sần sùi, cơm quả ngọt, chua và thơm….

05/07/2018

Cây Cát cánh mọc nhiều ở các tỉnh An Huy, Giang Tô và Sơn Đông của Trung Quốc. Cây trồng bằng hạt đang được di thực vào nước ta. Sau khi đào rễ về rửa sạch, bỏ tua rễ, bỏ vỏ ngoài hoặc không bỏ vỏ phơi khô, tẩm nước cắt lát dùng. Chích Cát cánh là Cát cánh chế mật sao vàng….

28/06/2018

Chủ yếu ở Đông và Đông Nam châu Á. Cây mọc hoang ở rừng núi ở độ cao khoảng 100-600m, ở nước ta có nhiều nhất ở các tỉnh Hà Bắc, Thanh hóa, Nghệ Tĩnh và Quảng Ninh. Hiện nay cây được nhiều nơi nuôi trồng để lấy củ….

24/02/2018

Tang ký sinh có vùng phân bố tự nhiên hoàn toàn phụ thuộc vào nơi có trồng cây dâu tằm. Song, hiện nay chưa có những nghiên cứu cụ thể để chứng minh loài này còn ký sinh trên những loài cây chủ nào khác. Trên thế giới Tang ký sinh cũng được đề cập đến ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philippin…. …

20/02/2018

Độc hoạt xuất xứ từ Trung Quốc, được trồng nhiều ở Triết Giang, Hồ Bắc, Hồ Nam. Cây được nhập vào Việt Nam đầu những năm 70 và được trồng ở Sa Pa (Lào Cai), sau đó được đưa ra sản xuất ở huyện Sìn Hồ (Lai Châu)….

07/02/2018

Dây leo bằng thân quấn, sống lâu năm. Thân mềm, nhẵn, mọc xoắn vào nhau. Rễ phình thành củ, màu nâu đỏ, củ nguyên có hình giống củ khoai lang….

28/01/2018

Viễn chí là rễ phơi khô của một số loài thuộc chi Polygala. Dược điển Việt Nam in lần thứ nhất và Dược điển Trung Quốc quy định hai loài: Viễn chí lá nhỏ – Polygala tenuifolia Willd. hoặc viễn chí Sibêri -Polygala sibirica L. , Dược điển nhiều nước khác thì qui định loài Polygala senega L., họ Viễn chí – Polygalaceae….

24/01/2018

Cây Tô mộc là một cây cao 7-10 m, thân có gai, lá kép lông chim, gồm 12 đôi hay hơn 12 đôi lá chét, hơi dẹp ở phía dưới, tròn ở đầu, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông. Hoa 5 cánh màu vàng mọc thành chùm, nhị hơi lòi ra, nửa dưới chỉ nhị hơi có lông, bầu hoa phủ lông xám. Quả là một giáp dẹt hình trứng ngược dày, dai, cứng, dài từ 7-10 cm, rộng từ 3,5-4 cm, trong có 3-4 hạt màu nâu….

15/01/2018

Thiên niên kiện là một cây sống lâu năm, có thân rễ mập, màu xanh, đường kính 1-2 cm. Lá mọc so le, có cuống dài từ 18 đến 25 cm, màu xanh, mềm, nhẵn, phía dưới cuống nở rộng thành bẹ có màu vàng nhạt; phiến lá hình đầu mũi tên, dài 11-15 cm, rộng 7-11 cm, đầu nhọn, phía dưới hình cánh tên, mép nguyên, mặt trên lá có màu đậm hơn, hai mặt đều nhẵn, gân ở hai mép đều hướng về phía đỉnh lá. Cụm hoa mẫn nở vào tháng 3-4. Quả mọng….

29/12/2017

Cây sơn thù du cho vị thuốc gọi là sơn thù hay sơn thù du (Fructus Corni) là quả khô của cây sơn thù. Quả, thu hái lúc vỏ ngoài chuyển sang màu đỏ, nhúng vào nước sôi ít phút, lấy thịt bỏ hạt, rồi làm khô….

01/12/2017

Ngô thù du là một cây nhỏ cao chừng 2,5-5m. Cành màu nâu hay tím nâu, khi còn non có mang lông mềm dài, khi già lông rụng đi, trên mặt cành có nhiều bì khổng. Lá mọc đối, kép lông chim, rìa lẻ. Cả cuống và lá dài độ 15-35cm, 2 đến 5 đôi lá chét, có cuống ngắn. Trên lá và cuống lá chét có mang lông mềm….

30/11/2017

Hoàng cầm là một loại cỏ sống dai, cao 20- 50cm, có rễ phình to thành hình chùy, mặt ngoài màu vàng sẫm bẻ ra có màu vàng. Thân mọc đứng, vuông, phân nhánh, nhẵn hoặc có lông ngắn. Lá mọc đối, cuống rất ngắn, hoặc không cuống; phiến lá hình mác hẹp, hơi đầu tù, mép nguyên, dài 1,5-4cm, rộng 3-8mm hoặc 1cm, mặt trên màu xanh sẫm, mặt dưới xanh nhạt. Hoa mọc thành bông ở đầu cành, màu lam tím. Cánh hoa gồm 2 môi, 4 nhị (2 nhị lớn dài hơn tràng) màu vàng, bầu có 4 ngăn….

27/11/2017

Đương quy là một loại cây nhỏ, sống lâu năm, cao chừng 40-80cm, thân màu tím có rãnh dọc. Lá mọc so le, 2-3 lần xẻ lông chim, cuống dài 3-12cm, 3 đôi lá chét; đôi lá chét phía dưới có cuống dài, đôi lá chét phía trên đỉnh không có cuống; lá chét lại xẻ 1-2 lần nữa, mép có răng cưa; phía dưới cuống phát triển dài gần 1/2 cuống, ôm lấy thân. Hoa nhỏ màu xanh trắng hợp thành cụm hoa hình tán kép gồm 12-40 hoa. Quả bế có rìa màu tím nhạt. Ra hoa vào tháng 7-8….

27/10/2017

Cây thảo, sống lâu năm, cao 30-80cm. Rễ mảnh có đường kính 0,5-2cm, phân nhánh nhiều, màu đỏ nâu. Thân hình trụ, có 4 cạnh và lông mềm. Lá mọc đối, kép lông chim lẻ, 3-5 lá chét, đôi khi 7, hình trứng hoặc trái xoan, dài 2-7cm, rộng 0,8-5cm, gốc tròn, đầu nhọn, mép có răng cưa tròn, hai mặt phủ lông trắng mềm, dày hơn ở mặt dưới, gân lá chằng chịt thành mạng lưới, làm phiến lá như bị rộp lên, lá chét tận cùng lớn hơn, cuống lá dài….

25/10/2017

Loài của lục địa châu Á, phân bố từ Ấn Độ qua Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, các nước Đông Dương. Ở nước ta, Diếp cá mọc hoang ở chỗ ẩm ướt. Thường được trồng làm rau ăn. Thu hái cành lá quanh năm, thường dùng tươi. Có thể phơi hay sấy khô để dùng dần. …

16/12/1900

Cây riềng mọc hoang và được trồng ở khắp nước ta để làm gia vị và làm thuốc. Có cả ở Trung Quốc( Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam, Đài Loan). Có thể thu hái quanh năm, thường đào vào mùa thu đông hoặc sang xuân trước mưa phùn để dễ phơi sấy….

16/03/2017

Cây mã tiền Strychnos nux – vomica có nhiều ở Ấn Độ, Sri lanka, Malaysia, Thái Lan, Bắc Australia, ở nước ta hiện nay mới thấy mọc hoang ở vùng rừng núi các tỉnh phía Nam. Các loài mã tiền khác được phân bố ở hầu khắp các tỉnh vùng núi nước ta: Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Hòa Bình, Bắc Giang, Sơn La, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị… Đặc biệt là các tỉnh Tây Nguyên, Tây Ninh, Đồng Nai, Long An, Kiên Giang. Riêng loài Strychnos cathayensis Mer. mới gặp ở tỉnh Quảng Ninh….

16/03/2017

Cây Hoàng kỳ: Cây sống lâu năm, cao 50-80 cm. Rễ dài hình trụ, mọc cắm sâu. Thân mọc thẳng đứng, trên có phân nhiều cành. Lá mọc so le, kép lông chim lẻ, gồm 6-13 lá chét hình trứng dài 5-23 mm, mặt dưới có nhiều lông trắng mịn. Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùm, dài hơn lá; hoa màu vàng; đài hình ống ngắn, 5 răng không đều; tràng có cánh cờ thẳng hình trứng thuôn; nhị 2 bó; bầu có nhiều noãn. Quả đậu dẹt, to dần về phía đầu và có mũi nhọn ngắn, mặt ngoài có lông ngắn, 5-6 hạt hình thận, màu đen. Mùa hoa vào các tháng 6-7, mùa quả vào các tháng 8-9….

14/03/2017

Trong các loài hoa, mẫu đơn đứng đầu, Thược dược đứng thứ hai. Mẫu đơn được tôn xưng là “hoa vương”, Thược dược được coi là “hoa tướng”. Tuy chỉ là “hoa tướng” nhưng Thược dược lại được sử dụng làm thuốc sớm hơn mẫu đơn. Hiện nay Thược dược trở thành thuốc bổ huyết thiết yếu, có phổ sử dụng rộng rãi và tần suất sử dụng rất cao….

13/03/2017

Nguồn gốc nguyên thủy từ Ấn Độ. Từ xa xưa, cây đã được trồng ở nhiều nơi, về sau trở nên hoang dại, trước hết là ở Trung Quốc. Vào thế kỉ 7 đến thế kỉ thứ 8, cây được du nhập sang Đông Phi; đến thế kỉ 13 cây được du nhập sang Tây Phi và đến thế kỉ 18 người dân Jamaica mới tiếp xúc với cây nghệ. Ngày nay nghệ được trồng phổ biến ở các nước nhiệt đới, từ Nam Á đến Đông Nam Á, Đông Á. Ở Việt Nam, nghệ là cây trông phổ biến ở khắp các địa phương, từ vùng ven biển đến núi cao trên 1500 m. …

13/03/2017

Mẫu đơn là loài cây quý được trồng lâu đời ở Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên. Cây ưa sáng và ưa ẩm, thích nghi vùng khí hậu ôn đới và ấm. Hoa mọc lá mới vào mùa xuân từ các chồi ngủ trên thân cành, mọc ra loạt lá mới, sau đó có hoa. Hoa mẫu đơn nhiều màu, nở vào sáng sớm, thụ phấn chủ yếu nhờ côn trùng, quả khi già tự mở….

Bạn đang xem bài viết: KIM NGÂN. Thông tin được tạo bởi Gia Sư Minh Đức chọn lọc và tổng hợp cùng với các chủ đề liên quan khác.

Rate this post

Similar Posts